Tại sao chúng ta nghe được nhưng không nói được tiếng Anh

Tại sao chúng ta không nói được tiếng Anh – “Nói” tuy dễ hơn nghe vì chúng ta chủ động, thế nhưng lại đòi hỏi luyện tập mất nhiều công sức hơn “nghe”.

Ảnh

Vì thế mà một số bạn có khuynh hướng chọn một cách học dễ dàng hơn (?) là học ngữ pháp và từ vựng, hy vọng là khi đạt đến một mức độ nào đó thì sẽ tự nhiên nói và nghe được. Đó chỉ là ảo tưởng. Vì “nghe” và “nói” có nhiều điểm chung nên bài viết sẽ phân tích tương tự bao gồm các yếu tố:

  1. Mẫu câu hay kiểu câu
  2. Từ vựng
  3. Phát âm và ngữ điệu.

1. Mẫu câu hay kiểu câu

Nhiều bạn than thở rằng muốn nói tiếng Anh, muốn luyện nói tiếng Anh nhưng không biết nói gì, chẳng có ý gì trong đầu để nói và chẳng biết bắt đầu từ đâu. Rồi nhiều lúc biết cần phải nói tiếng Việt rồi nhưng không thể chuyển nó sang để nói được tiếng Anh một cách nhanh chóng. Khó khăn chung này thực sự đó là do thiếu mẫu câu hay kiểu câu. Như đã bàn, trình tự hình thành một câu nói là: ý niệm -> mẫu câu -> ngữ pháp -> từ vựng. Vì thế cũng chẳng có gì ngạc nhiên khi ta học nhiều ngữ pháp và từ vựng mà vẫn không nói được.

ẢnhMẫu câu tiếng Anh giúp bạn nói được 1 câu tiếng Anh hoàn chỉnh

Không khó để tự kiểm tra xem mình có mắc phải tình trạng như vậy hay không. Các bạn có thể thử bằng cách đọc một đoạn văn hay một đoạn hội thoại ngắn tiếng Anh đơn giản (không có ngữ pháp hoặc từ vựng làm mình không hiểu) rồi tiến hành tóm tắt lại hoặc kể lại. Những học viên cảm thấy không thể hay thấy rất khó khăn thì chắc chắn là bị tình trạng thiếu mẫu câu tiếng Anh. Ý trong đầu thì có nhưng chẳng biết làm thế nào để nói được tiếng Anh.

2. Từ vựng

Hãy đề cập tới vấn đề này bằng một ví dụ sau:

Bạn hãy dịch sang tiếng Anh câu này nhé (đừng bận tâm sai ngữ pháp, hay chia động từ…): “Ồng già nó biểu nó đi ra ngoài.”

Bạn có thấy khó dịch không? nếu khó thì thử câu này dễ hơn: “Ông già nó yêu cầu nó đi ra ngoài.”

Nếu vẫn còn thấy khó thì hãy thử câu này: “Cha của anh ấy yêu cầu anh ấy đi ra ngoài.”

Và câu tiếng Anh sẽ là: “His father asked (told) him to get out.”

Tương tự là câu: “Hắn yêu nhỏ đó” sẽ khó dịch hơn là “anh ấy yêu cô ấy”: “He loves her”.

Khoan hãy kết luận là tại tiếng Việt phong phú quá nên đâm khó khi nói tiếng Anh. Các bạn có để ý thấy là câu càng dễ dịch thì càng khó gặp trong tình huống giao tiếp hàng ngày của chúng ta.

Không rõ là từ bao giờ trong chúng ta đã xuất hiện một thứ ngôn ngữ chuyển tiếp giữa tiếng Việt và tiếng Anh. Nguyên nhân nằm ở đội ngũ giáo viên không thực sự giỏi về chuyên môn Anh ngữ khi giảng dạy nên chủ yếu tập trung vào ngữ pháp, công thức văn phạm mà giảng dạy qua loa ngữ nghĩa của từ và cách sử dụng chúng. Điều này tác hại ghê gớm đến việc học tiếng Anh hơn bạn nghĩ, vì nó làm mất đi hứng thú về việc tìm hiểu một ngôn ngữ mới, một nền văn hoá mới; tiếng Anh chỉ còn là một môn học như những môn học khác với các công thức, bài tập và bài thi.

Rõ ràng là chúng ta đã bị đóng khung suốt thời gian học tiếng Anh bởi những kiểu học từ vựng như vậy. Giờ bạn hãy thay đổi nếu không muốn người nước ngoài nói thì mình hiểu sơ sơ đại ý còn mình thì không thể tìm được từ để nói cho họ hiểu.

ẢnhDownload: Oxford word skills – Bộ sách học từ vựng tiếng Anh nổi tiếng của Oxford – http://bit.ly/oxfordworkskills

3. Phát âm

Đây là điểm yếu dễ nhận ra nhất nhưng khó khắc phục nhất của học viên học lâu. Hơn nữa đa số chúng ta cho rằng đây không phải là điểm cần quan tâm (chúng ta chỉ quan tâm nhiều đến ngữ pháp và từ vựng). Vì thế mà ai cũng công nhận là mình phát âm không chuẩn nhưng chẳng mấy ai chịu luyện tập cả. Cần phải nhấn mạnh là phát âm tiếng Anh khác tiếng Việt rất lớn khi nói nguyên câu (mặc dù số âm tiết khó không nhiều nếu liệt kê). Nhưng cũng nói thêm đây là phần dễ luyện tập nhất vì không phải suy nghĩ hay tìm tòi gì.

Đa số chúng ta đọc một đoạn văn tiếng Anh, hiểu và cho là ổn, tưởng rằng mình đọc hiểu thì mình có thể nói được. Đọc thầm trong đầu khác xa với nói, thực tế là khi đọc thầm ta đã bỏ qua tất cả các lỗi phát âm. Lỗi phát âm ở đây không phải là phát âm sai mà là hoàn toàn không phát âm được những âm nào đó trong câu. Có thể là một từ khó phát âm, có thể là một âm phát sinh (khi chia động từ, số nhiều, nối âm…).

Các bạn hãy thử như sau nhé, bạn hãy xem câu sau:

You told me this morning that you were the restaurant Manager.

(Ông nói với tôi hồi sáng ông là quản lí nhà hàng này.)

Chắc chắn là đa số các bạn hiểu câu trên và chẳng có từ nào là không biết. Giờ bạn hãy đọc to lên thành tiếng (không cần phải nhắm mắt lại).

You told me this morning that you were the restaurant Manager.

Bạn hãy xem xét mất bao nhiêu lần mới có thể nói trôi chảy nguyên câu (không cần nói nhanh). Chí ít cũng phải đến lần thứ ba bạn mới có thể nói to thành tiếng một cách trơn tru lên xuống giọng hợp lý.

Ảnh

 Hãy luyện nói từ những nguyên âm đầu tiên cho thật chuẩn

Những câu chúng ta có thể nói liền được vẫn là những câu cũ rích thuở nhập môn (thật đáng ngạc nhiên):

  •    Good morning! How are you?
  • I ‘m fine. Thank you, and you?
  • What ‘s your name?
  • My name is …

Và …hết. Có thể hơi cường điệu nhưng rõ ràng là đúng. Đây cũng nhằm chứng minh rằng chúng ta nói được những câu trên bởi vì hồi mới học tiếng Anh ta dành thời gian luyện nói khá nhiều những câu trên, càng về sau ta càng dành nhiều thời gian học ngữ pháp, đọc hiểu, từ vựng và không còn luyện nói nữa.

Với câu ví dụ trên bạn hãy thử tập như sau:

You told me this morning / that you were the restaurant manager.

Nếu vẫn thấy khó thì tách nhỏ hơn: You told me / this morning // that you were / the restaurant manager.

Lặp đi lặp lại nhiều lần và bạn sẽ nói được hoàn toàn một câu tiếng Anh rồi đó. Nhưng rõ ràng là phải bỏ thời gian ra để tập, có thể là 3 phút hay 5 phút nhưng chắc chắn là khi rời khỏi trang weblog này bạn có thể nói được câu trên. Nghe có vẻ lâu nhưng thực tế kiểm nghiệm cho thấy sau một thời gian ngắn thì khoảng 10 phút 1 ngày luyện phát âm là quá đủ và sau một thời gian thì không cần phải luyện nữa chỉ cần khi gặp câu khó phát âm mà thôi.

Tổng hợp ba yếu tố trên cho thấy để nói được tiếng Anh không khó như chúng ta vẫn nghĩ, không mất thời gian như ta tưởng. Chỉ cần tổ chức cách học hợp lý kết hợp đủ ba yếu tố thì sẽ nhanh chóng nói được tiếng Anh giao tiếp bình thường.

Tin mừng cho chúng ta là mẫu câu tiếng Anh có giới hạn, âm tiết cũng giới hạn, từ vựng thì theo thống kê chỉ cần khoảng 3000 từ thông dụng là đủ. Không cần đợi đến khi có môi trường nói tiếng Anh mới có thể học nói được (nhiều bạn hay đổ lỗi cho việc mình không nói được như thế, hay tự huyễn hoặc rằng khi ở môi trường dùng tiếng Anh thì tự nhiên là nói được mà không cần học); thực tế cho thấy có quá nhiều bạn làm ở công ty nước ngoài nhiều năm nhưng tiếng Anh chẳng khá lên được một chút nào. Mọi giao tiếp bằng tiếng Anh đều phải nhờ một người nào đó khá nhất.

Download: 3000 từ vựng tiếng Anh thông dụng nhất của Oxford – http://bit.ly/tuvungtienganh

Môi trường chỉ tác động đến chúng ta chứ không thể là yếu tố làm cho chúng ta tự nhiên nói được. Để giao tiếp được bằng tiếng Anh, Học là một điều tất yếu.

Chúc các bạn sớm nói được tiếng Anh một cách trôi chảy!

Bảng động từ bất quy tắc – Irregular Verbs

Động từ bất quy tắc (irregular verbs) là những động từ không có quy tắc chia ở thì quá khứ, hiện tại hoàn thành, quá khứ hoàn thành. Còn động từ có quy tắc là những động từ ở các thì đó bạn chỉ cần thêm đuôi “ed” là đc. Mình lấy ví dụ cho các bạn dễ hiểu nhé.

Từ “do” trong quá khứ là “did”, phân từ 2 trong hiện tại hoàn thành và quá khứ hoàn thành là “done”

Ảnh

Trong tiếng Anh có rất nhiều động từ bất quy tắc. Các bạn có thể tra những động từ đó trong bảng động từ bất quy tắc sau nhé http://bit.ly/irregular-verbs

A – an – the – Cách dùng mạo từ trong tiếng Anh

Mạo từ trong tiếng Anh là từ dùng trước danh từ và cho biết danh từ ấy đề cập đến một đối tượng xác định hay không xác định.

A – an – the – Cách sử dụng mạo từ trong tiếng Anh

Mời bạn tham khảo thêm: Các lỗi phát âm tiếng Anh cơ bản của người Việt – http://bit.ly/loiphatamcuanguoiviet

Chúng ta dùng “the” khi danh từ chỉ đối tượng được cả người nói lẫn người nghe biết rõ đối tượng nào đó. Ngược lại, khi dùng mạo từ bất định a, an; người nói đề cập đến một đối tượng chung hoặc chưa xác định được

Ảnh

A or AN ?

The là mạo từ xác định dùng cho cả danh từ đếm được (số ít lẫn số nhiều) và danh từ không đếm được.

Ví dụ:
– The truth (sự thật)
– The time (thời gian)
– The bicycle (một chiếc xe đạp)
– The bicycles (những chiếc xe đạp)

DÙNG MẠO TỪ XÁC ĐỊNH

1. Khi vật thể hay nhóm vật thể là duy nhất hoặc được xem là duy nhất

Ví dụ:
– The sun (mặt trời); the sea (biển cả)
– The world (thế giới); the earth (quả đất)

2. Trước một danh từ, với điều kiện danh từ này vừa mới được đề cập trước đó

Ví dụ:
– I saw a beggar.The beggar looked curiously at me.
(Tôi thấy một người ăn xin. Người ăn xin ấy nhìn tôi với vẻ tò mò)

3. Trước một danh từ, với điều kiện danh từ này được xác định bằng một cụm từ hoặc một mệnh đề.

Ví dụ:
– The girl in uniform (Cô gái mặc đồng phục)
– The mechanic that I met (Người thợ máy mà tôi đã gặp)
– The place where I waited for him (Nơi mà tôi đợi anh ta)

4. Trước một danh từ chỉ một vật riêng biệt

Ví dụ:
– My father is working in the garden
– (Cha tôi đang làm việc trong vườn) [Vườn nhà tôi]
– Please pass the dictionary (Làm ơn đa quyển tự điển) [Tự điển ở trên bàn]

5. Trước so sánh cực cấp, Trước first (thứ nhất), second (thứ nhì), only (duy nhất)…. khi các từ này được dùng như tính từ hay đại từ.

Ví dụ:
– The first day (ngày đầu tiên)
– The best time (thời gian thuận tiện nhất)
– The only way (cách duy nhất)
– The first to discover this accident (người đầu tiên phát hiện tai nạn này)

6. The + Danh từ số ít tượng trưng cho một nhóm thú vật hoặc đồ vật

Ví dụ:
– The whale is in danger of becoming extinct (Cá voi đang trong nguy cơ tuyệt chủng)
– The fast food has made life easier for housewives.(Thức ăn nhanh đã làm cho các bà nội trợ có cuộc sống dễ dàng hơn)

7. The có thể dùng Trước một thành viên của một nhóm người nhất định

Ví dụ:
– The small shopkeeper is finding business increasingly difficult (Giới chủ tiệm nhỏ thấy việc buôn bán ngày càng khó khăn)

8. The + Danh từ số ítdùng Trước một động từ số ít. Đại từ là He / She /It

Ví dụ:
– The first-class passenger pays more so that he enjoys some comfort.
(Hành khách đi vé hạng nhất trả tiền nhiều hơn để hưởng tiện nghi thoải mái)

9. The + Tính từtượng trưng cho một nhóm người

Ví dụ:
-The old (người già); the rich and the poor (người giàu và người nghèo)

10. The dùng Trước những danh từ riêng chỉ biển, sông, quần đảo, dãy núi, tên gọi số nhiều của các nước, sa mạc, miền

Ví dụ:
– The Pacific (Thái Bình Dương);The Netherlands (Hà Lan)
– The Crimea (Vùng Crimê); The Alps (dãy Alps)

11. The cũng đứng Trước những tên gọi gồm Danh từ + of + danh từ

Ví dụ:
– The Gulf of Mexico (Vịnh Mêhicô)
– The United States of America (Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ).
Nhưng người ta lại nói:
– South Africa (Nam Phi), North America (Bắc Mỹ), West Germany (Tây Đức),mặc dù The north of Spain (Bắc Tây Ban Nha), The Middle East (Trung Đông); The West (Tây Phương)

12. The + họ (ở số nhiều)nghĩa là Gia đình …
Ví dụ:The Smiths = Gia đình Smith (vợ chồng Smith và các con)

KHÔNG DÙNG MẠO TỪ XÁC ĐỊNH

1. Trước tên quốc gia, tên châu lục, tên núi, tên hồ, tên đường.
Ví dụ:
Europe (Châu Âu), South America (Nam Mỹ), France (Pháp quốc), Downing Street (Phố Downing)

2. Khi danh từ không đếm được hoặc danh từ số nhiều dùng theo nghĩa chung nhất, chứ không chỉ riêng trường hợp nào.

Ví dụ:
– I don’t like French beer (Tôi chẳng thích bia của Pháp)
– I don’t like Mondays (Tôi chẳng thích ngày thứ hai)

3. Trước danh từ trừu tượng, trừ phi danh từ đó chỉ một trường hợp cá biệt.
Ví dụ:
– Men fear death (Con người sợ cái chết)

Nhưng:
– The death of the President made his country acephalous (cái chết của vịtổng thống đã khiến cho đất nước ông không có người lãnh đạo).

4. Sausở hữu tính từ(possessive adjective) hoặc sau danh từ ở sở hữu cách(possessive case).

Ví dụ:
– My friend, chứ không nói My the friend
– The girl’s mother = the mother of the girl (Mẹ của cô gái)

5. Trước tên gọi các bữa ăn.

Ví dụ
-They invited some friends to dinner.
(Họ mời vài người bạn đến ăn tối)

Nhưng:

– The wedding breakfast was held in a beautiful garden
(Bữa tiệc cưới được tổ chức trong một khu vườn xinh đẹp)

6. Trước các tước hiệu.

Ví dụ
– President Roosevelt (Tổng thống Roosevelt)
– King Louis XIV of France (Vua Louis XIV của Pháp)

7. Trong các trường hợp sau đây

– Women are always fond of music (Phụ nữ luôn thích âm nhạc)
– Come by car/by bus (Đến bằng xe ôtô/xe búyt)
– In spring/in autumn (Vào mùa xuân/mùa thu), last night (đêm qua), next year(năm tới), from beginning to end (từ đầu tới cuối), from left to right (từ trái sang phải).
– To play golf/chess/cards (chơi gôn/ đánh cờ/đánh bài)

Lưu ý
– Nature mang nghĩa “Tự nhiên , thiên nhiên ” thì không dùng the

Ví dụ:
– According to the laws of nature (Theo quy luật tự nhiên)

– They couldn’t tolerate city life anymore and went back to nature(Họ không chịu nổi đời sống thành thị nữa và trở về với thiên nhiên)

– He listened to the radio(Anh ta nghe rađiô), nhưng He watchedtelevision(Anh ta xem TV) ; hoặc He heard it on the radio(Anh ta nghe được việc đó trên rađiô), nhưng He saw it on TV(Anh ta thấy việc đó trên TV).

– Go home/get home (Đi về nhà), be at home (™ nhà), nhưng They returned to the brideg room’s home(Họ trở lại nhà chú rể).Go to bed/hospital/church/school/ work/prison (Đi ngủ/đi nằm bệnh viện/đi lễ/đi học/đi làm/ đi tù), nhưng They went to the school to see their children’s teacher(Họ đến trường để gặp thầy của con họ) & Thepriest goes to the jail topray for the two dying prisoners(Linh mục đến nhà tù để cầu nguyện cho hai người tù đang hấp hối) & She will get a bus at the church (Cô ta sẽ đón xe búyt ở chỗ nhà thờ).Nói chung, không thể thiếu The nếu đến trường không phải để học, đến nhà tù không phải để ở tù hoặc đến nhà thờ không phải để cầu nguyện

Ảnh

MẠO TỪ BẤT ĐỊNH

1. A đứng trước một phụ âm hoặc một nguyên âm có âm là phụ âm.

Ví dụ:
– a game (một trò chơi); a boat (một chiếc tàu thủy)
– a university (một trường đại học);a year (một năm)
– a European (một người Âu); a one-legged man (một người thọt chân)

2. An đứng trước một nguyên âm hoặc một âm câm

Ví dụ:
– an egg (một quả trứng);an ant (một con kiến)
– an honour (một niềm vinh dự); an hour (một giờ đồng hồ)

3. An cũng đứng trước các mẫu tự đặc biệt đọc như một nguyên âm.
Ví dụ:
– an SOS (một tín hiệu cấp cứu); an MSc (một thạc sĩ khoa học), an X-ray (một tia X)

4. A/An có hình thức giống nhau ở tất cả các giống, loài

Ví dụ:
– a tiger (một con cọp);a tigress (một con cọp cái)
– an uncle (một ông chú);an aunt (một bà dì)

Cách dùng mạo từ bất định

1. Trước một danh từ số ít đếm được.

Ví dụ:
– We need a microcomputer (Chúng tôi cần một máy vi tính)
– He eats an ice-cream (Anh ta ăn một cây kem)

2. Trước một danh từ làm bổ túc từ (kể cả danh từ chỉ nghề nghiệp)

Ví dụ:
– It was a tempest(Đó là một trận bão dữ dội)
– She’ll be a musician (Cô ta sẽ là một nhạc sĩ)
– Peter is an actor (Peter là một diễn viên)

3. Trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định

Ví dụ:
– a lot (nhiều); a couple (một cặp/đôi); a third (một phần ba)
– a dozen (một tá); a hundred (một trăm); a quarter (một phần t*)

Lưu ý

a cũng được dùng trước half(nửa, rưỡi), khi half theo sau một sốnguyên vẹn. Chẳng hạn, 2 1/2 kilos = two and half kilos hoặc two kilos and a half (hai kí r*ỡi), nhưng1/2 Kg = half a kilo(nửa kí) [không có a trước half].Đôi khi ng*ười ta vẫn dùng a + half + danh từ, chẳng hạn như a half-dozen (nửa tá), a half-length (bức ảnh chụp nửa người); a half-hour (nửa giờ).

KHÔNG DÙNG MẠO TỪ BẤT ĐỊNH

1. Trước danh từ số nhiều

A/An không có hình thức số nhiều. Vì vậy, số nhiều của a cat là cats và của an apple là apples .

2. Trước danh từ không đếm được

Ví dụ:

– He gave us good advice (Ông ta cho chúng tôi những lời khuyên hay)
– I write on paper (Tôi ghi trên giấy)

3.Trước tên gọi các bữa ăn, trừ phi có tính từ đứng trước các tên gọi đó

Ví dụ:
– They have lunch at eleven (họ dùng cơm trưa lúc 11 giờ)
– You gave me an appetizing dinner (bạn đã cho tôi một bữa ăn tối thật ngon miệng)

Tuy nhiên, nếu là bữa ăn đặc biệt nhân dịp nào đó, người ta vẫn dùng mạo từ bất định.

Ví dụ:
– I was invited to breakfast (bữa điểm tâm bình thường)
(Tôi được mời ăn điểm tâm).
– We were invited to a dinner given to welcome the new director.
(Chúng tôi được mời dự bữa ăn tối chào mừng vị giám đốc mới).

Bảng đại từ nhân xưng – đại từ sở hữu – tính từ sở hữu – đại từ tân ngữ – đại từ phản thân

Đại Từ Nhân Xưng

Đại từ nhân xưng là những từ dùng để xưng hô trong giao tiếp. Ngôi thứ nhất thuộc về người  nói,  ngôi thứ hai thuộc về người  nghe, ngôi thứ ba thuộc về người  hoặc con vật hoặc đồ vật mà người nói và người nghe đề cập tới. Đại từ nhân xưng được làm chủ ngữ nên có thể gọi chúng là đại từ chủ ngữ.

Đại từ nhân xưng trong tiếng Anh * Lưu ý:

  • Khi muốn kêu người nào đó từ xa, ĐỪNG BAO GIỜ kêu “YOU, YOU” vì như vậy là rất bất lịch sự. Nếu người đó là nam, có thể kêu MR, nữ, có thể kêu MRS, hoặc MISS.
  • “IT” chỉ dùng cho con vật, đồ vật, sự vật hoặc danh từ trừu tượng,  không bao giờ dùng để chỉ người. Trong tiếng Việt, ta có thể dùng “NÓ” để chỉ người thứ ba nào đó. Trong trường  hợp này, trong tiếng Anh, chỉ có thể dịch “NÓ” thành “HE” hoặc “SHE” tùy theo giới tính.

Đại Từ Sở Hữu

Người ta dùng đại từ sở hữu để tránh khỏi phải nhắc lại tính từ sở hữu + danh từ đã đề cập trước đó. Nó có nghĩa: mine = cái ca tôi; yours = cái ca (các) bn; … Do đó chúng thay thế cho danh từ. Đừng bao giờ dùng cả đại từ sở hữu lẫn danh từ. Mặc dù cách viết của his và its đối với tính từ sở hữu và đại từ sở hữu là giống nhau nhưng bạn cần phân biệt rõ hai trừờng hợp này.

Ảnh

Tính Từ Sở Hữu

Tính từ sở hữu khác với đại từ sở hữu (nêu trên) ở chỗ nó bổ nghĩa cho danh từ chứ không thay thế cho danh từ. Gọi là tính từ sở hữu vì nó thể hiện tính chất sở hữu của người hoặc vật đối với danh từ đi sau nó. Chú ý rằng cũng dùng tính từ sở hữu đối với các bộ phận trên cở thể.

Ảnh

Đại Từ Tân Ngữ

Đại từ tân ngữ cũng là đại từ nhân xưng nhưng chúng không được  làm chủ ngữ mà chỉ được làm tân ngữ hay bổ ngữ.

Ảnh

Đại Từ Phản Thân

Đại từ phản thân là đại từ đặc biệt phải dùng khi chủ ngữ và bổ ngữ là một.

Ảnh

TỔNG HỢP

dai tu nhan xung - dai tu tan ngu - tinh tu so huu - dai tu so huu - dai tu phan than

(Mời bạn kích chuột vào ảnh để phóng to)

Mời bạn download các tài liệu học tiếng anh căn bản khác tại địa chỉ sau: http://bit.ly/tienganhcanban